Tuổi nghỉ hưu của công chức, người lao động trong năm 2025
Khoản 1, Điều 60 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định công chức được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.
![]() |
| Ảnh minh họa. |
Cụ thể, Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau: Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Tại Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu đã có hướng dẫn cụ thể: Kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Đối chiếu theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ, năm 2025, tuổi nghỉ hưu của công chức, người lao động trong điều kiện lao động bình thường đối với nam là đủ 61 tuổi 3 tháng và đối với nữ là đủ 56 tuổi 8 tháng.
![]() |
| Bảng tính tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường. |
Nghị định số 135/2020/NĐ-CP cũng quy định rõ nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động lao động bình thường. Cụ thể: Người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, khi có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Hoặc người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.
Ngoài ra còn có trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.
![]() |
| Bảng tính tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động nam và lao động nữ. |
Như vậy, theo quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, người lao động nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối chiếu quy định, năm 2025, người lao động nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn là 56 tuổi 3 tháng đối với nam và 51 tuổi 8 tháng với nữ.
Có thể bạn quan tâm
Nên xem
Xử lý nghiêm vi phạm đi đôi với bồi dưỡng pháp luật và kỹ năng cho lái xe buýt
Điều tra nguyên nhân vụ cháy làm chết 4 người tại quán bún ốc TP.HCM
Dôi dư 17.496 cơ sở, nhà đất tại các địa phương sau sắp xếp
Thanh Trì: Tập huấn chuyển đổi từ thuế khoán sang kê khai
Chuyển đổi xanh: Xu hướng không thể đảo ngược
Hà Nội kiến tạo tương lai với kinh nghiệm từ các Thành phố sáng tạo thế giới
Công đoàn phường Yên Nghĩa tập huấn công tác tài chính cho Chủ tịch, kế toán CĐCS
Tin khác
BHXH thành phố Hà Nội tăng cường đối thoại, nâng hiệu quả thực thi luật BHXH, BHYT
Chính sách 30/11/2025 21:47
Ổn định quan hệ lao động dịp Tết Nguyên đán Bính Ngọ 2026 tại TP.HCM
Chính sách 28/11/2025 10:00
Trao tặng thẻ BHYT tới hội viên nông dân khó khăn: Lan tỏa chính sách nhân văn
Chính sách 26/11/2025 22:04
Đề xuất sửa đổi quy định về điều kiện hưởng lương hưu từ 1/6/2026
Chính sách 22/11/2025 13:13
Các loại hình bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật
Chính sách 21/11/2025 15:59
Đề xuất nâng tuổi nghỉ hưu lên 65: Không phù hợp với lao động trực tiếp
Chính sách 20/11/2025 12:58
Đề xuất cơ chế tài chính mới cho đào tạo nhân lực điện hạt nhân
Chính sách 19/11/2025 06:36
Điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau
Chính sách 18/11/2025 22:49
Lan tỏa giá trị nhân văn của chính sách an sinh
Chính sách 18/11/2025 22:48
Đề xuất chế độ, kinh phí điều dưỡng người có công
Chính sách 15/11/2025 11:20



