Hà Nội: Nâng mức phạt với vi phạm môi trường, đất đai

Sáng 29/4, Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố Hà Nội đã thông qua Nghị quyết quy định mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội (thực hiện khoản 1, Điều 33 của Luật Thủ đô) và quy định mức tiền phạt đối với một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội (thực hiện khoản 1 Điều 33 Luật Thủ đô).
Phổ biến Luật Thủ đô và những chính sách mới tới người lao động ngành Xây dựng Hà Nội TRỰC TUYẾN: Phổ biến chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội và Luật Thủ đô 2024

Sau khi nghe trình bày Tờ trình, Báo cáo thẩm tra và tiến hành thảo luận, HĐND Thành phố đã nhất trí thông qua Nghị quyết quy định mức tiền phạt áp dụng đối với một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được quy định tại Nghị định số 45/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Theo Nghị quyết, những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường không quy định tại Nghị quyết này thì áp dụng theo quy định của Nghị định số 45/2022/NĐ-CP. Hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị quyết này áp dụng theo quy định của Nghị định số 45/2022/NĐ-CP.

Đối tượng áp dụng là cá nhân, tổ chức trong nước và cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định tại Điều 5 Nghị quyết này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác; người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị quyết này.

Hà Nội: Nâng mức phạt với vi phạm môi trường, đất đai
Phó Chủ tịch HĐND Thành phố Phùng Thị Hồng Hà kết luận nội dung thảo luận tại kỳ họp.

Mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị quyết này cao hơn mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính tương ứng quy định tại Nghị định số 45/2022/NĐ-CP, nhưng không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm k khoản 1 Điều 24 của Luật xử lý vi phạm hành chính, được sửa đổi, bổ sung tại điểm k khoản 10 Điều 1 của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Các chức danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 45/2022/NĐ-CP có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5 Nghị quyết này. Trường hợp Chính phủ có điều chỉnh quy định về thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Áp dụng mức tiền phạt theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị quyết này đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 45/2022/NĐ-CP. Các Điều, khoản, điểm chi tiết được nêu tại phụ lục kèm theo.

Đối với những hành vi vi phạm quy định tại Điều 5 của Nghị quyết này xảy ra trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thì áp dụng mức tiền phạt quy định tại Nghị định số 45/2022/NĐ-CP.

71 hành vi vi phạm

Theo nghị quyết quy định mức tiền phạt đối với một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội (thực hiện khoản 1 Điều 33 Luật Thủ đô), mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị quyết này bằng hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính tương ứng quy định tại Nghị định số 123/2024/NĐ-CP trên địa bàn thành phố Hà Nội, nhưng không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Hà Nội: Nâng mức phạt với vi phạm môi trường, đất đai
Các đại biểu bấm nút thông qua Nghị quyết.

Nghị quyết này quy định 71 hành vi vi phạm hành chính áp dụng mức tiền phạt (từ Điều 8 đến Điều 29) của Nghị định số 123/2024/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể gồm:

1. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp (Khoản 1 Điều 8).

2. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thuộc địa giới hành chính của xã (Khoản 2 Điều 8).

3. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã (Khoản 3 Điều 8).

4. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ (Khoản 4 Điều 8).

5. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp (Khoản 1 Điều 9).

6. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thuộc địa giới hành chính của xã (Khoản 2 Điều 9).

7. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã (Khoản 3 Điều 9).

8. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ (Khoản 4 Điều 9).

9. Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) thuộc địa giới hành chính của xã (Khoản 1 Điều 10).

10. Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã (Khoản 2 Điều 10).

11. Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ (Khoản 3 Điều 10).

12. Hành vi chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn (Khoản 1 Điều 11).

13. Hành vi chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác (không phải là đất ở) được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thuộc địa giới hành chính của xã (Khoản 1 Điều 12).

14. Hành vi chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã (Khoản 2 Điều 12).

15. Hành vi chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của xã (Khoản 3 Điều 12).

16. Hành vi chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ thuộc địa giới hành chính của xã (Khoản 4 Điều 12).

17. Hành vi chuyển mục đích sử dụng đất tại khu vực thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng loại đất tương ứng (Khoản 5 Điều 12).

18. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đã quản lý, được thể hiện trong hồ sơ địa chính thuộc địa giới hành chính của xã hoặc các văn bản giao đất để quản lý (Khoản 1 Điều 13).

19. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp (không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất) không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành chính của xã (Khoản 2 Điều 13).

20. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành chính của xã (Khoản 3 Điều 13).

21. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất phi nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành chính của xã (Khoản 4 Điều 13).

22. Hành vi sử dụng đất mà Nhà nước đã có quyết định giao đất, cho thuê đất nhưng người được giao đất, cho thuê đất chưa được bàn giao đất trên thực địa (Khoản 5 Điều 13).

23. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 13 và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức (Khoản 6 Điều 13).

24. Hành vi làm suy giảm chất lượng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây: làm mất hoặc giảm độ dày tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây bạc màu, gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp mà dẫn đến làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất đã được xác định (Khoản 1 Điều 14).

25. Hành vi làm biến dạng địa hình thuộc một trong các trường hợp sau đây: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi) hoặc san lấp nâng cao, hạ thấp bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định (trừ trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa, cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê, được công nhận quyền sử dụng đất hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận) (Khoản 2 Điều 14).

26. Hành vi đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất thuộc quyền sử dụng của người khác hoặc thửa đất thuộc quyền sử dụng của mình mà cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác (Khoản 1 Điều 15).

27. Hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào trên đất thuộc quyền sử dụng của mình hoặc của người khác mà cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác (Khoản 2 Điều 15).

28. Hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai (Khoản 1 Điều 16).

29. Hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai (Khoản 2 Điều 16).

30. Hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai (Điểm a khoản 1 Điều 17).

31. Hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 47 Luật Đất đai (Điểm b khoản 1 Điều 17).

32. Hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 và Điều 47 Luật Đất đai (Điểm c khoản 1 Điều 17).

33. Hành vi cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Đất đai (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 Luật Đất đai) mà chuyển nhượng, góp vốn, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (Khoản 2 Điều 17).

34. Hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai (Điểm a khoản 3 Điều 17).

35. Hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai (Điểm b khoản 3 Điều 17).

36. Hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai (Điểm c khoản 3 Điều 17).

37. Hành vi chuyển đổi, thế chấp quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm, đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính (Khoản 1 Điều 18).

38. Hành vi cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm, đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính (Khoản 2 Điều 18).

39. Hành vi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính (Khoản 3 Điều 18).

40. Hành vi chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn, cho thuê, thế chấp đối với đất do Nhà nước giao đất cho tổ chức kinh tế, tổ chức khác để quản lý (Khoản 4 Điều 18).

41. Hành vi tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tặng cho quyền sử dụng đất không đúng đối tượng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 33 Luật Đất đai (Khoản 5 Điều 18).

42. Hành vi của đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hằng năm không thuộc trường hợp sử dụng đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp mà bán, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất (Khoản 6 Điều 18).

43. Hành vi của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai (Khoản 1 Điều 19).

44. Hành vi của cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức mà không thành lập tổ chức kinh tế quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai (Khoản 2 Điều 19).

45. Hành vi của tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai (Khoản 1 Điều 20).

46. Hành vi đối với trường hợp cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó (Khoản 2 Điều 20).

47. Hành vi đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, nhận tặng cho, nhận thừa kế quyền sử dụng đất của người dân tộc thiểu số được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 Luật Đất đai) (Khoản 3 Điều 20).

48. Hành vi đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (Khoản 4 Điều 20).

49. Hành vi bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hằng năm để thực hiện dự án kết cấu hạ tầng mà không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai (Khoản 1 Điều 21).

50. Hành vi bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm mà không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Đất đai (Khoản 2 Điều 21).

51. Hành vi bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hằng năm và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất mà không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Đất đai (Khoản 3 Điều 21).

52. Hành vi chủ đầu tư đã được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm mà cho thuê lại đất dưới hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (Khoản 1 Điều 22).

53. Hành vi nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội mà không đủ điều kiện theo quy định (Khoản 1 Điều 23).

54. Hành vi không sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục (Khoản 1 Điều 24).

55. Hành vi không sử dụng đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục (Khoản 2 Điều 24).

56. Hành vi không sử dụng đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục (Khoản 3 Điều 24).

57. Hành vi người sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà thuộc trường hợp phải thuê đất theo quy định Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Luật Đất đai số 31/2024/QH15 nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất (Khoản 1 Điều 25).

58. Hành vi đối với trường hợp di chuyển, làm sai lệch mốc địa giới đơn vị hành chính (Khoản 1 Điều 26).

59. Hành vi đối với trường hợp làm hư hỏng mốc địa giới đơn vị hành chính (Khoản 2 Điều 26).

60. Hành vi đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ (Khoản 1 Điều 27).

61. Hành vi đối với trường hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (Khoản 2 Điều 27).

62. Hành vi đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự quy (Khoản 3 Điều 27).

63. Hành vi đối với trường hợp cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu (bằng văn bản) của người có trách nhiệm liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp (Khoản 2 Điều 28).

64. Hành vi đối với trường hợp hết thời hạn yêu cầu mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp (Khoản 3 Điều 28).

65. Hành vi vi phạm của cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất không có Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của pháp luật về giá mà không đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất (Điểm a khoản 1 Điều 29).

66. Hành vi vi phạm của cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất độc lập không trong tổ chức tư vấn xác định giá đất (Điểm b khoản 1 Điều 29).

67. Hành vi vi phạm của tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai mà không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai (Điểm a khoản 2 Điều 29).

68. Hành vi vi phạm của tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không thực hiện đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 162 Luật Đất đai (Điểm b khoản 2 Điều 29).

69. Hành vi vi phạm của tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không đủ một trong các điều kiện được quy định tại khoản 3 Điều 162 Luật Đất đai (Điểm a khoản 3 Điều 29).

70. Hành vi vi phạm của tổ chức hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (Điểm b khoản 3 Điều 29).

71. Hành vi của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất mà không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất (Khoản 4 Điều 29).

Phương Thảo

Có thể bạn quan tâm

Nên xem

Hướng tới xây dựng cộng đồng số không ai bị bỏ lại phía sau

Hướng tới xây dựng cộng đồng số không ai bị bỏ lại phía sau

Triển khai mô hình “Bình dân học vụ số lưu động” gắn với hoạt động của các Tổ Chuyển đổi số cộng đồng, nhiều phường, xã trên địa bàn thành phố Hà Nội đang tạo chuyển biến rõ rệt trong việc phổ cập kỹ năng số đến người dân, nhất là người cao tuổi. Những điểm hỗ trợ lưu động, những buổi “cầm tay chỉ việc” tại từng tổ dân phố đã góp phần đưa công nghệ đến gần hơn với đời sống, giúp người dân chủ động thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, thanh toán số, từng bước xây dựng công dân số tại cơ sở.
Thành ủy Hà Nội giám sát kết quả thực hiện các chuyên đề trọng tâm tại phường Sơn Tây

Thành ủy Hà Nội giám sát kết quả thực hiện các chuyên đề trọng tâm tại phường Sơn Tây

Sáng 5/12, Đoàn Giám sát số 10 của Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội do Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội Trần Thế Cương làm Trưởng đoàn đã làm việc với phường Sơn Tây nhằm giám sát công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện một số chuyên đề trọng tâm, cấp bách gắn với kiểm điểm cuối năm 2025.
Doanh nghiệp muốn hút vốn phải bắt đầu từ niềm tin và danh tiếng

Doanh nghiệp muốn hút vốn phải bắt đầu từ niềm tin và danh tiếng

Năm 2025 có hai điểm nhấn lớn là Nghị quyết 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân và công bố của FTSE Russell công nhận Việt Nam đủ điều kiện vào "đường đua" nâng cấp từ Thị trường Cận biên lên Thị trường Mới nổi, với mốc thời gian chính thức vào 21/9/2026. Đây cũng là năm vô cùng đặc biệt, đánh dấu 25 năm hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam - một hành trình không dài so với nhiều thị trường trong khu vực, nhưng giàu dấu ấn và đầy nỗ lực.
Kỳ cuối: Thủ đô tiên phong: Thước đo phát triển, khát vọng quản trị hiện đại, nhân văn

Kỳ cuối: Thủ đô tiên phong: Thước đo phát triển, khát vọng quản trị hiện đại, nhân văn

Tư tưởng “vì hạnh phúc của Nhân dân” không chỉ kế thừa sâu sắc tinh thần “dân là gốc” của Chủ tịch Hồ Chí Minh mà còn mở ra tầm nhìn quản trị đô thị hiện đại, nhân văn, trong đó hạnh phúc của mỗi người dân trở thành thước đo cao nhất của phát triển. Tuy nhiên, để tư tưởng này thực sự đi vào đời sống, hạnh phúc không thể chỉ tồn tại trên văn bản hay nghị quyết; nó phải được nhìn thấy, cảm nhận và trải nghiệm thực sự trong từng ngày sống của người dân Thủ đô, trở thành chuẩn mực cho mọi chính sách, mọi quyết định, mọi nỗ lực phát triển của Thành phố.
Tiếp tục đổi mới vì người lao động, nâng tầm chất lượng dịch vụ y tế

Tiếp tục đổi mới vì người lao động, nâng tầm chất lượng dịch vụ y tế

Trong không khí dân chủ, đoàn kết và trách nhiệm, mới đây, Công đoàn Bệnh viện Đa khoa Hòe Nhai đã long trọng tổ chức Đại hội Công đoàn lần thứ VII, nhiệm kỳ 2025 - 2030. Sự kiện diễn ra thể hiện quyết tâm đổi mới của tổ chức Công đoàn nhằm chăm lo tốt hơn đời sống đoàn viên, người lao động, đồng thời đồng hành cùng bệnh viện trong sự nghiệp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
Công đoàn Bệnh viện Thanh Nhàn tổ chức thành công Đại hội lần thứ lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2025 - 2030

Công đoàn Bệnh viện Thanh Nhàn tổ chức thành công Đại hội lần thứ lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2025 - 2030

Sáng 5/12, Công đoàn Bệnh viện Thanh Nhàn đã long trọng tổ chức Đại hội lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2025 - 2030. Đại hội diễn ra với phương châm “Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Đổi mới - Phát triển”.
Xử lý nghiêm vi phạm đi đôi với bồi dưỡng pháp luật và kỹ năng cho lái xe buýt

Xử lý nghiêm vi phạm đi đôi với bồi dưỡng pháp luật và kỹ năng cho lái xe buýt

Vận tải hành khách công cộng đóng vai trò huyết mạch tại Thủ đô, nhưng không ít trường hợp lái xe, phụ xe buýt vi phạm quy định bảm đảm trật tự giao thông và an toàn của hành khách. Thực tế này đòi hỏi phải có sự kết hợp đồng bộ giữa việc xử lý nghiêm minh các hành vi sai phạm và bồi dưỡng, nâng cao trách nhiệm, văn hóa ứng xử, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ này. Đây là yêu cầu cấp thiết, nhất là khi các quy định pháp luật mới về an toàn giao thông đã được triển khai nhằm thiết lập lại trật tự đô thị.

Tin khác

Thanh Trì: Tập huấn chuyển đổi từ thuế khoán sang kê khai

Thanh Trì: Tập huấn chuyển đổi từ thuế khoán sang kê khai

Vừa qua, Thuế cơ sở số 14 (thành phố Hà Nội) phối hợp với Ủy ban nhân dân xã Thanh Trì tổ chức hội nghị tập huấn, hướng dẫn chuyển đổi mô hình quản lý thuế từ thuế khoán sang kê khai cho các hộ kinh doanh trên địa bàn.
Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội: Nhiều hoạt động thiện nguyện hướng về người dân vùng lũ

Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội: Nhiều hoạt động thiện nguyện hướng về người dân vùng lũ

Với tinh thần "tương thân, tương ái", những ngày vừa qua, Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội đã tổ chức một số hoạt động thiện nguyện hỗ trợ, chia sẻ khó khăn với người dân tỉnh Đắk Lắk bị ảnh hưởng bởi mưa lũ.
Hà Nội kỳ vọng các startup đóng góp giải pháp cho môi trường và giao thông thông minh

Hà Nội kỳ vọng các startup đóng góp giải pháp cho môi trường và giao thông thông minh

Trong nỗ lực tìm kiếm các giải pháp đột phá, Hà Nội đặc biệt kỳ vọng vào sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (startup), nhất là trong lĩnh vực môi trường và giao thông thông minh.
Đảng bộ phường Tây Hồ họp Hội nghị lần thứ IV: Triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2026

Đảng bộ phường Tây Hồ họp Hội nghị lần thứ IV: Triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2026

Ngày 4/12/2025, Đảng bộ phường Tây Hồ tổ chức Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Đảng bộ phường khóa I, nhiệm kỳ 2025 - 2030. Dự và chỉ đạo hội nghị có đồng chí Nguyễn Hoàng Sơn - Phó Trưởng ban Tuyên giáo Thành ủy Hà Nội.
Chuyên gia hiến kế: “Làm sao để biến Hoà Lạc thành Silicon Valley của Việt Nam?”

Chuyên gia hiến kế: “Làm sao để biến Hoà Lạc thành Silicon Valley của Việt Nam?”

Những góc nhìn từ các nhà quản lý, chuyên gia công nghệ, doanh nghiệp đều cho rằng, muốn Khu công nghệ cao Hòa Lạc bứt phá thì phải có hệ sinh thái đầy đủ, quy hoạch, giao thông và hạ tầng xã hội đồng bộ. Và quan trọng hơn cả, cần một mô hình vận hành để xây dựng Hòa Lạc không chỉ là khu công nghệ cao, mà trở thành đô thị khoa học, đủ sức hút để giữ chân nhân tài và nuôi dưỡng đổi mới sáng tạo ở quy mô quốc gia.
Hà Nội tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực bảo hiểm cho các xã, phường

Hà Nội tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực bảo hiểm cho các xã, phường

Sáng 3/12, Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) trên địa bàn thành phố Hà Nội (Ban Chỉ đạo) đã tổ chức Hội nghị tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ BHXH, BHYT cho các xã, phường, cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội. Đồng chí Nguyễn Ngọc Huyến - Bí thư Đảng ủy, Giám đốc BHXH thành phố Hà Nội, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo chủ trì Hội nghị.
Hà Nội và Viêng Chăn tiếp tục hợp tác chặt chẽ, bền vững

Hà Nội và Viêng Chăn tiếp tục hợp tác chặt chẽ, bền vững

Trong khuôn khổ chuyến thăm cấp Nhà nước của Tổng Bí thư Tô Lâm cùng Đoàn đại biểu cấp cao Việt Nam tới Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào và dự Lễ kỷ niệm 50 năm Quốc khánh nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, chiều ngày 2/12/2025, đồng chí Nguyễn Duy Ngọc, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy Hà Nội đã có cuộc Hội đàm với đồng chí Anouphap Tounalom, Bí thư Trung ương Đảng, Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân Thủ đô Viêng Chăn.
Bước tiến lớn hướng tới một Hà Nội văn minh, hiện đại

Bước tiến lớn hướng tới một Hà Nội văn minh, hiện đại

Việc hoàn thành khoan 4 ga ngầm đầu tiên của Dự án Tuyến đường sắt đô thị số 3, đoạn Nhổn - ga Hà Nội, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong nỗ lực xây dựng hệ thống giao thông công cộng hiện đại của Thủ đô. Trong bối cảnh Hà Nội đang quyết liệt cải thiện hạ tầng, giảm ùn tắc và nâng chất lượng sống, kết quả này cho thấy quyết tâm mạnh mẽ của Thành phố trong quá trình phát triển một đô thị văn minh, xanh và đáng sống hơn. Đây cũng là tiền đề để Hà Nội tiến nhanh tới mục tiêu hình thành mạng lưới đường sắt đô thị làm trục giao thông chủ lực trong tương lai.
Hà Nội tăng tốc triển khai chính sách khoa học - công nghệ

Hà Nội tăng tốc triển khai chính sách khoa học - công nghệ

Thủ đô đang bước vào một giai đoạn có ý nghĩa đặc biệt đối với khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Việc mới đây Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố Hà Nội thông qua 6 Nghị quyết chuyên đề đã mở ra một khuôn khổ pháp lý đồng bộ, tạo nền tảng để hình thành các cơ chế ưu tiên cho nghiên cứu, ứng dụng và khởi nghiệp sáng tạo.
Phường Cửa Nam lắp đặt hệ thống Wifi miễn phí phục vụ người dân

Phường Cửa Nam lắp đặt hệ thống Wifi miễn phí phục vụ người dân

Mạng Wifi miễn phí mang tên “CuaNamFreeWifi” được phường Cửa Nam triển khai tại năm địa điểm có lưu lượng người dân và du khách lớn, gồm: Nhà hát Lớn Hà Nội, Vườn hoa 19/8, Phố sách Hà Nội, Biệt thự 46 Hàng Bài và Di tích Nhà tù Hỏa Lò. Hệ thống sử dụng nền tảng kết nối mở, cho phép người dùng truy cập dễ dàng mà không cần mật khẩu.
Xem thêm
Phiên bản di động