Định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị

Thay mặt Bộ Chính trị, đồng chí Trần Cẩm Tú, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư đã ký ban hành Kết luận số 187-KL/TW ngày 29/8/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.
Hà Nội cần tiếp tục tính tiên phong trong công tác xây dựng Đảng; hệ thống chính trị hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, chuẩn bị Đại hội đảng bộ các cấp Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở thời kỳ mới

Theo đó, căn cứ Kết luận số 121-KL/TW, ngày 24/1/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết số 60-NQ/TW, ngày 12/4/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư khoá XIII về sắp xếp tổ chức bộ máy và thực hiện mô hình đơn vị hành chính 2 cấp, để bảo đảm đồng bộ, thống nhất trong sắp xếp, bố trí lãnh đạo cấp phó trong cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị; sau khi xem xét đề nghị của Ban Tổ chức Trung ương (Tờ trình số 382-TTr/BTCTW, ngày 28/8/2025), Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết luận về định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị như sau:

1. Mục đích, yêu cầu, phạm vi

1.1. Nghiên cứu, quy định về định hướng số lượng cấp phó của các cơ quan, tổ chức (từ cấp thứ trưởng và tương đương trở xuống) cho giai đoạn 2030 - 2035.

1.2. Thực hiện đồng bộ, thống nhất về số lượng cấp phó giữa các địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị, bảo đảm các cơ quan tổ chức tinh, gọn, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp thực tiễn và không cào bằng, có tính đến đặc thù đối với các đơn vị thực hiện hợp nhất, sáp nhập.

1.3. Phạm vi áp dụng gồm: (1) Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp uỷ các cấp; Cơ quan Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Cơ quan Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh; Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp xã. (2) Các cơ quan của Quốc hội. (3) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. (4) Văn phòng Chủ tịch nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước. (5) Hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã và các cơ quan chuyên môn của hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã. (6) Cấp uỷ cấp xã.

Định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị
Tổ Công tác số 4 của Bộ Chính trị do đồng chí Trần Cẩm Tú, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư chủ trì làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Hà Tĩnh ngày 4/9/2025.

2. Quan điểm

2.1. Quán triệt chủ trương Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; việc quy định, định hướng số lượng cấp phó phải bảo đảm tinh gọn, tổ chức bộ máy và các cơ quan, tổ chức hoạt động thông suốt, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; bảo đảm đồng bộ, thống nhất giữa các cơ quan, tổ chức, địa phương trong hệ thống chính trị, phù hợp với việc sắp xếp, bố trí nhân sự ban chấp hành, ban thường vụ cấp uỷ các cấp và lộ trình chuyển tiếp hợp lý, giảm dần số lượng cấp phó hiện nay để đến hết năm 2030 số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị thực hiện đúng định hướng, quy định của Bộ Chính trị.

2.2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tổng số cấp phó các cơ quan, tổ chức trực thuộc mỗi cấp; cấp uỷ, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về số lượng cấp phó cụ thể của từng cơ quan, tổ chức, bảo đảm không vượt quá tổng số cấp phó được quy định.

2.3. Xác định số lượng cấp phó trong cơ quan, tổ chức trên cơ sở: (1) Kế thừa các quy định hiện hành, phù hợp với yêu cầu phân cấp, phân quyền, chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn. (2) Chức năng, nhiệm vụ; quy mô và phạm vi lãnh đạo, quản lý (số tổ chức trực thuộc; số lượng biên chế, đảng viên, đoàn viên, hội viên…); tính chất đặc thù về tổ chức và hoạt động các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; phân loại đơn vị hành chính (quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc cấp tỉnh, điều kiện kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù), phân loại đô thị, bảo đảm phù hợp với đặc điểm của từng cấp, từng ngành, từng địa phương.

3. Nguyên tắc định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức

Định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị phải bảo đảm đồng thời các nguyên tắc sau:

3.1. Số lượng cấp phó tối đa không quá 50% tổng số biên chế được giao của cơ quan, tổ chức (không áp dụng đối với cơ quan Mặt trận Tổ quốc cấp xã).

3.2. Xác định số lượng cấp phó trong cơ quan, tổ chức phải bảo đảm nguyên tắc số lượng cấp phó trong 1 tổ chức trực thuộc tối đa không vượt quá số lượng cấp phó của tổ chức cấp trên trực tiếp (như: Số lượng phó cục trưởng, phó vụ trưởng của 1 cục, vụ tối đa không vượt quá số lượng thứ trưởng; số lượng phó trưởng phòng của 1 phòng trực thuộc cục, vụ tối đa không vượt quá số lượng phó cục trưởng, phó vụ trưởng; số lượng phó trưởng phòng của 1 phòng trực thuộc sở tối đa không vượt quá số lượng phó giám đốc sở...). Các cơ quan, tổ chức cùng cấp thì số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức không có tổ chức bên trong tối đa không vượt quá số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức có tổ chức bên trong (như: Số lượng phó vụ trưởng tối đa không vượt quá số lượng phó cục trưởng); cơ quan, tổ chức nào có nhiều đầu mối trực thuộc hơn thì số lượng cấp phó tối đa có thể nhiều hơn.

3.3. Xác định số lượng cấp phó trong cơ quan, tổ chức cụ thể như sau:

a) Đối với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương không thực hiện hợp nhất, sáp nhập

- Số lượng thứ trưởng và tương đương, phó chủ tịch hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã...; số lượng cấp phó đầu mối bên trong cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương cơ bản thực hiện theo các quy định hiện hành.

- Đối với cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương chưa có quy định số lượng cấp phó tối đa:

+ Ở Trung ương: (1) Số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 5 người; cấp phó các ban, cơ quan của Đảng ở Trung ương thực hiện theo quy định của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. (2) Số lượng phó vụ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 3 người. (3) Số lượng phó trưởng phòng và tương đương tối đa thực hiện theo quy định về số lượng cấp phó của phòng và tương đương thuộc bộ, ngành.

Trường hợp đặc biệt cấp có thẩm quyền quyết định.

+ Ở địa phương: Thực hiện theo quy định về số lượng cấp phó của chức danh, chức vụ tương đương thuộc sở, ngành cấp tỉnh, phòng cấp xã.

b) Đối với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương thực hiện hợp nhất, sáp nhập

- Số lượng cấp phó các ban, bộ, ngành Trung ương thành lập mới trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập nhiều cơ quan, tổ chức cùng cấp:

+ Đối với ban, bộ, ngành chưa có quy định số lượng cấp phó tối đa: (1) Ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 2 cơ quan thì số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 6 người. (2) Ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 3 cơ quan thì số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 7 người.

+ Đối với ban, bộ, ngành đã có quy định số lượng cấp phó tối đa: (1) Ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 2 cơ quan thì số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 1 người so với quy định hiện hành. (2) Ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 3 cơ quan thì số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành và bảo đảm số lượng thứ trưởng và tương đương của ban, bộ, ngành không vượt quá 7 người.

+ Đối với cấp vụ, cục: (1) Vụ, cục được hợp nhất, sáp nhập từ 2 cơ quan thì số lượng cấp phó tối đa không vượt quá 1 người so với quy định hiện hành. (2) Vụ, cục được hợp nhất, sáp nhập từ 3 cơ quan thì số lượng cấp phó tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành và bảo đảm không vượt quá số lượng cấp phó của cấp trên trực tiếp.

- Về số lượng phó chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố:

+ Đối với Thành phố Hồ Chí Minh: Số lượng phó chủ tịch hội đồng nhân dân Thành phố tối đa không vượt quá 2 người; số lượng phó chủ tịch uỷ ban nhân dân tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành của Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Đối với thành phố trực thuộc Trung ương có thực hiện sáp nhập: (1) Thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh thì số lượng phó chủ tịch hội đồng nhân dân thành phố tối đa không vượt quá 1 người; số lượng phó chủ tịch uỷ ban nhân dân thành phố tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành của tỉnh, thành phố sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất hoặc theo phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị của thành phố sau sắp xếp. (2) Thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 3 đơn vị hành chính cấp tỉnh thì số lượng phó chủ tịch hội đồng nhân dân thành phố tối đa không vượt quá 2 người; số lượng phó chủ tịch uỷ ban nhân dân thành phố tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành của tỉnh, thành phố sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất hoặc theo phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị của thành phố sau sắp xếp.

+ Đối với các tỉnh: (1) Thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 2 tỉnh: Số lượng phó chủ tịch hội đồng nhân dân tỉnh tối đa không vượt quá 1 người; phó chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành của tỉnh sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất hoặc theo phân loại đơn vị hành chính của tỉnh sau sắp xếp. (2) Thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 3 tỉnh: Số lượng phó chủ tịch hội đồng nhân dân tỉnh tối đa không vượt quá 1 người; số lượng phó chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành của tỉnh sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất hoặc theo phân loại đơn vị hành chính của tỉnh sau sắp xếp.

- Đối với ban, sở, ngành của tỉnh, thành phố: (1) Hợp nhất, sáp nhập từ 2 tỉnh, thành phố thì số lượng phó giám đốc sở, phó trưởng phòng và tương đương tối đa không vượt quá 1 người/1 cơ quan; trường hợp ban, sở, ngành mới hợp nhất, sáp nhập thì số lượng tối đa không vượt quá 2 người/1 cơ quan so với quy định hiện hành. (2) Hợp nhất, sáp nhập từ 3 tỉnh, thành phố thì số lượng phó giám đốc sở, phó trưởng phòng và tương đương tối đa không vượt quá 2 người/1 cơ quan; trường hợp ban, sở, ngành mới hợp nhất, sáp nhập thì số lượng tối đa không vượt quá 3 người/1 cơ quan so với quy định hiện hành và bảo đảm không vượt quá số lượng cấp phó của cấp trên trực tiếp. (3) Các sở đặc thù, phòng trực thuộc sở... chỉ có ở 1 tỉnh, thành phố khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất thì giữ nguyên số lượng phó giám đốc sở, phó trưởng phòng và tương đương theo quy định hiện hành.

- Đối với cơ quan, tổ chức trực thuộc ban, bộ, ngành ở Trung ương (như: vụ, cục, phòng và tương đương); trực thuộc ban, sở, ngành cấp tỉnh (như: phòng và tương đương) chưa có quy định số lượng cấp phó tối đa thì số lượng cấp phó theo quy định tại Điểm a, Khoản 3.3, Mục 3; số lượng cấp phó tối đa (tăng thêm) theo quy định tại Điểm b, Khoản 3.3, Mục 3 (như: Số lượng phó vụ trưởng thuộc cơ quan chưa có quy định về số lượng phó vụ trưởng, theo Điểm a được xác định tối đa là 3 người, nếu 2 vụ sáp nhập theo Điểm b tối đa không vượt quá 1 người, theo đó vụ mới có tối đa 4 phó vụ trưởng...).

c) Đối với các cơ quan, tổ chức ở cơ quan Trung ương tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của các cơ quan, tổ chức hoặc thành lập mới trên cơ sở tổ chức lại (như: từ tổng cục thành cục; các chi cục khu vực…): Số lượng cấp phó tối đa không vượt quá 1 người so với số lượng quy định hiện hành.

d) Đối với các xã, phường, đặc khu

- Số lượng phó bí thư: 2 (1 phó bí thư thường trực, 1 phó bí thư, chủ tịch uỷ ban nhân dân).

- Bình quân mỗi xã, phường, đặc khu có: 1 phó chủ tịch hội đồng nhân dân; bình quân 2,5 phó chủ tịch uỷ ban nhân dân; bình quân 2 cấp phó/1 ban, phòng và tương đương. Trên cơ sở số lượng xã, phường, đặc khu, ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh: (1) Xác định tổng số phó chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân, phó các ban, phòng cấp xã trong toàn tỉnh, thành phố. (2) Lãnh đạo, chỉ đạo việc quyết định cụ thể số lượng cấp phó phù hợp với quy mô diện tích, dân số, phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị, GRDP, thu ngân sách nhà nước, số lượng tổ chức đảng, đảng viên, đoàn viên, hội viên... đối với từng xã, phường, đặc khu.

đ) Số lượng ban chấp hành, ban thường vụ, phó bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ: Ban Tổ chức Trung ương tham mưu Bộ Chính trị, Ban Bí thư quy định cụ thể riêng.

3.4. Trường hợp đặc biệt, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

4. Phân công thực hiện

Trên cơ sở quan điểm, nguyên tắc nêu trên, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao các cơ quan thực hiện các nhiệm vụ sau:

4.1. Đảng uỷ Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo: (1) Rà soát lại các chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khối Chính phủ quản lý, bảo đảm thống nhất về tên gọi từng loại hình tổ chức và phù hợp với quy định của Đảng và pháp luật. (2) Ban hành tiêu chí xác định số lượng cấp phó; quy định số lượng cấp phó cụ thể đối với các cơ quan, tổ chức theo phân cấp quản lý, bảo đảm không vượt quá định hướng, quy định số lượng cấp phó của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

4.2. Đảng uỷ Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo: Ban hành tiêu chí xác định số lượng cấp phó; quy định số lượng cấp phó cụ thể đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Quốc hội theo phân cấp quản lý và số lượng phó chủ tịch hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã; số lượng cấp phó trong các ban của hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã; số lượng cấp phó của văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân cấp tỉnh, bảo đảm không vượt quá định hướng, quy định số lượng cấp phó của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

4.3. Đảng uỷ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo ban hành tiêu chí xác định số lượng cấp phó; quy định số lượng cấp phó cụ thể đối với các cơ quan, tổ chức thuộc Cơ quan Trung ương Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, phó chủ tịch các tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương và bí thư Trung ương Đoàn, bảo đảm không vượt quá định hướng, quy định số lượng cấp phó của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương đề xuất quy định số lượng cấp phó Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp xã, cấp phó trong các cơ quan, tổ chức thuộc Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.

4.4. Đảng uỷ Văn phòng Chủ tịch nước, Đảng uỷ Toà án nhân dân tối cao, Đảng uỷ Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Đảng uỷ Kiểm toán Nhà nước lãnh đạo, chỉ đạo ban hành tiêu chí xác định số lượng cấp phó; quy định số lượng cấp phó cụ thể đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị theo phân cấp quản lý, bảo đảm không vượt quá định hướng, quy định số lượng cấp phó của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

4.5. Các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, các ban, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở Trung ương quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị; trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, kịp thời báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương) để xem xét theo quy định.

4.6. Ban Tổ chức Trung ương:

- Đề xuất, trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành quy định số lượng cấp phó cụ thể trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của Trung ương, cấp uỷ cấp tỉnh, cấp xã; cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp xã; số lượng phó bí thư cấp uỷ cấp xã.

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị, bảo đảm đúng quy định.

- Trong năm 2030, chủ trì, phối hợp với các cấp uỷ, tổ chức đảng tổng kết Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị để tham mưu Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành Kết luận mới về định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị trong giai đoạn tiếp theo cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Mạnh Quân

Có thể bạn quan tâm

Nên xem

Xử lý nghiêm vi phạm đi đôi với bồi dưỡng pháp luật và kỹ năng cho lái xe buýt

Xử lý nghiêm vi phạm đi đôi với bồi dưỡng pháp luật và kỹ năng cho lái xe buýt

Vận tải hành khách công cộng đóng vai trò huyết mạch tại Thủ đô, nhưng không ít trường hợp lái xe, phụ xe buýt vi phạm quy định bảm đảm trật tự giao thông và an toàn của hành khách. Thực tế này đòi hỏi phải có sự kết hợp đồng bộ giữa việc xử lý nghiêm minh các hành vi sai phạm và bồi dưỡng, nâng cao trách nhiệm, văn hóa ứng xử, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ này. Đây là yêu cầu cấp thiết, nhất là khi các quy định pháp luật mới về an toàn giao thông đã được triển khai nhằm thiết lập lại trật tự đô thị.
Điều tra nguyên nhân vụ cháy làm chết 4 người tại quán bún ốc TP.HCM

Điều tra nguyên nhân vụ cháy làm chết 4 người tại quán bún ốc TP.HCM

Một vụ hỏa hoạn nghiêm trọng xảy ra sáng 5/12/2025 đã khiến 4 người trong quán bún ốc, Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) thiệt mạng.
Dôi dư 17.496 cơ sở, nhà đất tại các địa phương sau sắp xếp

Dôi dư 17.496 cơ sở, nhà đất tại các địa phương sau sắp xếp

Thời gian qua, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều công điện và văn bản hướng dẫn, đôn đốc các bộ, ngành và địa phương triển khai thực hiện công tác xắp xếp tài sản công sau sáp nhập. Nhờ đó, công tác bố trí, sắp xếp và xử lý cơ sở nhà, đất dôi dư đạt nhiều kết quả rõ rệt, tính đến ngày 1/12/2025, các địa phương đã xử lý được 17.496 cơ sở.
Thanh Trì: Tập huấn chuyển đổi từ thuế khoán sang kê khai

Thanh Trì: Tập huấn chuyển đổi từ thuế khoán sang kê khai

Vừa qua, Thuế cơ sở số 14 (thành phố Hà Nội) phối hợp với Ủy ban nhân dân xã Thanh Trì tổ chức hội nghị tập huấn, hướng dẫn chuyển đổi mô hình quản lý thuế từ thuế khoán sang kê khai cho các hộ kinh doanh trên địa bàn.
Chuyển đổi xanh: Xu hướng không thể đảo ngược

Chuyển đổi xanh: Xu hướng không thể đảo ngược

Hiện nay, trong bối cảnh quốc tế diễn biến phức tạp, các quốc gia đều đang chuyển mình mạnh mẽ trước làn sóng Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư và yêu cầu cấp bách về tăng trưởng xanh, trung hòa carbon. Đối với Việt Nam, đây vừa là thách thức, vừa là cơ hội để thúc đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và khẳng định vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Hà Nội kiến tạo tương lai với kinh nghiệm từ các Thành phố sáng tạo thế giới

Hà Nội kiến tạo tương lai với kinh nghiệm từ các Thành phố sáng tạo thế giới

Ngày 5/12, Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội tổ chức Hội nghị Lễ hội trong Thành phố Sáng tạo “Kiến tạo tương lai: Thực hành tốt và Khung phát triển từ Hà Nội và Mạng lưới các Thành phố Sáng tạo của UNESCO”.
Công đoàn phường Yên Nghĩa tập huấn công tác tài chính cho Chủ tịch, kế toán CĐCS

Công đoàn phường Yên Nghĩa tập huấn công tác tài chính cho Chủ tịch, kế toán CĐCS

Nhằm nâng cao năng lực, chuẩn hóa nghiệp vụ và tăng cường tính minh bạch trong công tác tài chính Công đoàn cơ sở (CĐCS), sáng 5/12, Công đoàn phường Yên Nghĩa (Hà Nội) tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ công tác tài chính công đoàn năm 2025 dành cho đội ngũ Chủ tịch, kế toán công đoàn tại các CĐCS trên địa bàn phường.

Tin khác

Giải báo chí toàn quốc về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam lần thứ III: Sân chơi lớn cho các nhà báo về “Tam nông”

Giải báo chí toàn quốc về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam lần thứ III: Sân chơi lớn cho các nhà báo về “Tam nông”

Tính đến hết ngày 15/11/2025, theo Ban tổ chức Giải báo chí toàn quốc về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam lần thứ III, giải đã nhận được 1.866 tác phẩm hợp lệ, trong đó báo in và báo điện tử chiếm khoảng 1.300 tác phẩm, phát thanh - truyền hình khoảng 566 tác phẩm. Lễ trao giải sẽ diễn ra vào 20h ngày 5/12/2025 tại Trung tâm Nghệ thuật Âu Cơ (Hà Nội) và được truyền hình trực tiếp trên kênh VTV2.
Tiếp tục phân bổ 150 tỷ đồng hỗ trợ 4 tỉnh Khánh Hòa, Đắk Lắk, Gia Lai và Lâm Đồng

Tiếp tục phân bổ 150 tỷ đồng hỗ trợ 4 tỉnh Khánh Hòa, Đắk Lắk, Gia Lai và Lâm Đồng

Trước những thiệt hại nặng nề do mưa, lũ gây ra đối với các tỉnh Khánh Hòa, Đắk Lắk, Gia Lai và Lâm Đồng, ngày 29/11, Ban Vận động Cứu trợ Trung ương - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục phân bổ số tiền 150 tỷ đồng hỗ trợ 4 tỉnh Khánh Hòa, Đắk Lắk, Gia Lai và Lâm Đồng.
Đại hội Thi đua yêu nước Hội Luật gia Việt Nam lần thứ IV: Lan tỏa tinh thần đổi mới, trách nhiệm và cống hiến

Đại hội Thi đua yêu nước Hội Luật gia Việt Nam lần thứ IV: Lan tỏa tinh thần đổi mới, trách nhiệm và cống hiến

Đại hội Thi đua yêu nước lần thứ IV của Hội Luật gia Việt Nam diễn ra ngày 28/11 tại Hà Nội là sự kiện quan trọng, đánh dấu bước trưởng thành mới của phong trào thi đua trong toàn hệ thống. Trên tinh thần đoàn kết, đổi mới và trách nhiệm, Đại hội đã tổng kết phong trào thi đua giai đoạn 2020-2025, biểu dương các điển hình tiên tiến, đồng thời xác định phương hướng cho giai đoạn 2025-2030 với quyết tâm đưa hoạt động Hội ngày càng thiết thực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
Để lá cờ Tổ quốc "bay cao" trên đấu trường SEA Games 33

Để lá cờ Tổ quốc "bay cao" trên đấu trường SEA Games 33

Chiều 28/11, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính dự lễ xuất quân của Đoàn thể thao Việt Nam dự SEA Games 33. Thủ tướng nhấn mạnh, "mỗi tấm huy chương là niềm vui, niềm hạnh phúc, niềm tự hào cho đất nước, cho mỗi người Việt Nam", nhưng đồng thời phải đề cao tinh thần thể thao cao thượng (Fair Play) và khẳng định niềm tự hào dân tộc, nét đẹp văn hóa Việt Nam.
Chân dung Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội Vũ Đại Thắng

Chân dung Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội Vũ Đại Thắng

Ngày 28/11, tại kỳ họp thứ 28 khóa XVI, Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố Hà Nội đã bầu đồng chí Vũ Đại Thắng, Phó Bí thư Thành ủy giữ chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Hà Nội khóa XVI, nhiệm kỳ 2021-2026.
Chủ tịch nước Lương Cường dự Lễ kỷ niệm 50 năm Quốc khánh Lào

Chủ tịch nước Lương Cường dự Lễ kỷ niệm 50 năm Quốc khánh Lào

Sáng nay (27/11), tại Hà Nội, Chủ tịch nước Lương Cường dự Lễ kỷ niệm 50 năm Quốc khánh nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào (2/12/1975 - 2/12/2025) và 105 năm Ngày sinh Chủ tịch Kaysone Phomvihane (13/12/1920 - 13/12/2025).
Siết chặt điều kiện thu giữ tài sản bảo đảm khi xử lý nợ xấu

Siết chặt điều kiện thu giữ tài sản bảo đảm khi xử lý nợ xấu

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 304/2025/NĐ-CP, quy định điều kiện đối với tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ theo điểm đ khoản 2 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi, bổ sung. Nghị định gồm 8 điều, áp dụng với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức 100% vốn Nhà nước có chức năng mua bán - xử lý nợ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
Thủ tướng yêu cầu triển khai các biện pháp cần thiết cao nhất để ứng phó bão số 15

Thủ tướng yêu cầu triển khai các biện pháp cần thiết cao nhất để ứng phó bão số 15

Theo dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, trong 24 giờ tới bão số 15 tiếp tục mạnh thêm (có thể đạt cấp 11, giật cấp 14), hướng di chuyển và cường độ của bão còn có nhiều thay đổi trong những ngày tới.
Cho phép người Việt đủ điều kiện vào chơi tại một số casino

Cho phép người Việt đủ điều kiện vào chơi tại một số casino

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 8/2025/NQ-CP về việc cho phép người Việt Nam đủ điều kiện vào chơi casino tại một số dự án kinh doanh casino.
Khai mạc Diễn đàn Kinh tế Mùa thu năm 2025

Khai mạc Diễn đàn Kinh tế Mùa thu năm 2025

Ngày 25/11, Talkshow truyền cảm hứng cho giới trẻ “Thế hệ thông minh đương thời - Intelligent Generation Now” chính thức mở màn Diễn đàn Kinh tế mùa Thu 2025.
Xem thêm
Phiên bản di động