Thông tư hướng dẫn đóng BHXH năm 2016

Xác định rõ các khoản không phải đóng BHXH

12:09 | 08/01/2016
Bộ LĐTBXH đã chính thức công bố Thông tư quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) mới. Thông tư có hiệu lực từ ngày 15.2.2016. Đây là bước cụ thể hóa chính sách BHXH, BHXH sẽ được tính trên mức lương và phụ cấp ghi trên hợp đồng lao động.
Thu BHXH, BHYT đạt trên 187 nghìn tỷ 11 tháng
DN “tung chiêu” mới chạy nợ BHXH: từ chối đóng BHXH cho công nhân

Cụ thể, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc nêu rõ: Tiền lương tháng đóng BHXH đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định: Từ ngày 1.1.2016 đến ngày 31.12.2017, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16.11.2015 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12.1.2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động (sau đây được viết là Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH).

Xác định rõ các khoản không phải đóng BHXH

Về phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

Thông tư 59/2015/ TT-BLĐTBXH cũng quy định, từ ngày 1.1.2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.

Điểm lưu ý mới của quy định cho thấy, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại điều 103 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ, hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12.1.2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.

Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH cũng quy định: Trong thời gian người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc. Theo Luật BHXH sửa đổi 2014, kể từ ngày 1.1.2016, tỉ lệ đóng BHXH bắt buộc năm 2016 không thay đổi. Cụ thể, NLĐ đóng mức 8%, người sử dụng lao động đóng mức 18% tiền lương tháng đóng BHXH.

Ngoài ra, Thông tư 59 cũng quy định điều kiện hưởng lương hưu. Theo đó, NLĐ từ đủ 50 tuổi trở lên khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Người lao động nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có tổng thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTBXH, Bộ Y tế ban hành và thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu.

Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 6 tháng thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu. Người lao động được hưởng lương hưu tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã đóng đủ BHXH cho số tháng còn thiếu.

Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH cũng quy định, người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời: Nam đủ 51 tuổi, nữ 46 tuổi, năm nghỉ hưởng lương hưu là 2016; nam đủ 52 tuổi, nữ đủ 47 tuổi đối với năm nghỉ hưởng lương hưu 2017; nam đủ 53 tuổi. nữ đủ 48 tuổi với năm nghỉ hưu 2018 và nam đủ 54 tuổi nữ đủ 49 tuổi năm nghỉ hưởng lương hưu 2019. Năm nghỉ hưởng lương hưu từ 2020 trở đi điều kiện đối với nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi.

Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, đối với nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTBXH, Bộ Y tế ban hành.

Trần Vũ

© 2021 Ghi rõ nguồn "laodongthudo.vn" khi phát hành lại thông tin từ website này