Bị thôi việc, có được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp?

13:50 | 31/12/2019
(LĐTĐ) Anh Đặng Văn Hân (Chương Mỹ, Hà Nội) hỏi: Tôi đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hơn 5 năm. Tháng 10/2019, do vi phạm kỷ luật nên tôi bị Công ty cho thôi việc. Vậy tôi xin hỏi, tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp không?
bi thoi viec co duoc huong che do bao hiem that nghiep Sau nghỉ thai sản, xin nghỉ không lương: Có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
bi thoi viec co duoc huong che do bao hiem that nghiep Để hưởng trợ cấp thất nghiệp cần làm những thủ tục nào?
bi thoi viec co duoc huong che do bao hiem that nghiep Có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2?
bi thoi viec co duoc huong che do bao hiem that nghiep
Đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ Việc làm Hà Nội

Vấn đề anh hỏi, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho hay: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm, người lao động nếu có nguyện vọng hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày có quyết định nghỉ việc và được xét hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng nếu đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm.

Cụ thể:

Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương và Xã hội quy định.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

b) Quyết định thôi việc.

c) Quyết định sa thải.

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

- Sổ Bảo hiểm xã hội.

B.D

© 2021 Ghi rõ nguồn "laodongthudo.vn" khi phát hành lại thông tin từ website này