Từ 5/8, giá nước sạch sinh hoạt cao nhất là 18.000 đồng/m3

19:59 | 02/07/2021
(LĐTĐ) Theo Thông tư số 44/2021/TT-BTC của Bộ Tài Chính, từ ngày 5/8, khung giá nước sạch sinh hoạt tại đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 từ 3.500-18.000 đồng/m3; đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 từ 3.000-15.000 đồng/m3; khu vực nông thôn từ 2.000-11.000 đồng/m3.
Hà Nội: Đảm bảo cung ứng nước sạch cho người dân trong mọi tình huống Đảm bảo 100% người dân Thủ đô được dùng nước sạch theo quy chuẩn Hà Nội: Tiếp tục nâng tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch

Đó là nội dung đáng chú ý trong Thông tư số 44/2021/TT-BTC quy định về khung giá nước sạch sinh hoạt; nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch sinh hoạt vừa được Bộ Tài chính ban hành.

Cụ thể, Thông tư số 44/2021/TT-BTC quy định rõ về nguyên tắc xác định giá nước sạch. Theo đó, giá nước sạch được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý, hợp lệ trong quá trình khai thác, sản xuất, phân phối, tiêu thụ và có lợi nhuận; phù hợp với chất lượng nước, định mức kinh tế - kỹ thuật, quan hệ cung cầu về nước sạch, điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, khu vực, thu nhập của người dân trong từng thời kỳ.

Khung giá nước sạch được quy định làm 3 loại: Đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 có giá từ 3.500-18.000 đồng/m3; đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 từ 3.000-15.000 đồng/m3; khu vực nông thôn từ 2.000-11.000 đồng/m3. Khung giá nước sạch quy định nêu trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, áp dụng cho mức giá bán lẻ nước sạch bình quân do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

Từ 5/8, giá nước sạch sinh hoạt cao nhất là 18.000 đồng/m3
Từ 5/8, giá nước sạch sinh hoạt cao nhất là 18.000 đồng/m3.

Hàng năm, đơn vị cấp nước chủ động rà soát việc thực hiện phương án giá nước sạch và giá nước sạch dự kiến cho năm tiếp theo. Trường hợp các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch biến động làm giá nước sạch năm tiếp theo tăng hoặc giảm, đơn vị cấp nước lập hồ sơ phương án giá nước sạch gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét quyết định điều chỉnh.

Trường hợp sau khi đơn vị cấp nước rà soát, giá thành 1m3 nước sạch năm tiếp theo biến động tăng ở mức đơn vị cấp nước cân đối được tài chính thì đơn vị cấp nước có công văn gửi Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc giữ ổn định giá nước sạch.

Giá nước sạch được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý, hợp lệ trong quá trình khai thác, sản xuất, phân phối, tiêu thụ và có lợi nhuận; phù hợp với chất lượng nước, định mức kinh tế - kỹ thuật, quan hệ cung cầu về nước sạch, điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, khu vực, thu nhập của người dân trong từng thời kỳ.

Đồng thời, nguyên tắc xác định giá nước sạch phải hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước; khuyến khích khách hàng sử dụng nước tiết kiệm; khuyến khích các đơn vị cấp nước sạch nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, giảm thất thoát, thất thu nước sạch.

Giá bán lẻ nước sạch bình quân do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định phải đảm bảo phù hợp với khung giá nước sạch quy định tại thông tư này.

Đối với khu vực đặc thù (vùng nước ngập mặn, vùng ven biển, vùng có điều kiện sản xuất nước khó khăn), trường hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, cung ứng nước sạch ở các vùng này cao làm giá bán lẻ nước sạch bình quân của đơn vị cấp nước sau khi Sở Tài chính thẩm định phương án giá nước sạch cao hơn mức giá tối đa trong khung giá quy định tại Điều 3 thông tư này thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình thực tế, nhu cầu sử dụng nước sạch và thu nhập của người dân để quyết định giá bán nước sạch cho phù hợp.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 5/8/2021.

Tuấn Dũng

© 2021 Ghi rõ nguồn "laodongthudo.vn" khi phát hành lại thông tin từ website này